Ezr02

Ét-ra – Chương 2

Danh sách những người Xi-on hồi hương

Nkm 7,4-72

1Đây là những người trong miền đã từ chốn lưu đày hồi hương. Họ là những người mà Na-bu-cô-đô-nô-xo, vua Ba-by-lon đã bắt đi đày sang Ba-by-lon. Họ trở về Giê-ru-sa-lem và Giu-đa, ai về thành nấy. 2Họ về cùng với các ông Dơ-rúp-ba-ven, Giê-su-a, Nơ-khe-mi-a, Xơ-ra-gia, Rơ-ê-la-gia, Moóc-đo-khai, Bin-san, Mít-pa, Bích-vai, Rơ-khum, Ba-a-na.

Đây là số những người thuộc dân Ít-ra-en :3con cái ông Pác-ốt : hai ngàn một trăm bảy mươi hai ; 4con cái ông Sơ-phát-gia : ba trăm bảy mươi hai ; 5con cái ông A-rác : bảy trăm bảy mươi lăm ; 6con cái ông Pa-khát Mô-áp, tức là con cái ông Giê-su-a và ông Giô-áp : hai ngàn tám trăm mười hai ; 7con cái ông Ê-lam : một ngàn hai trăm năm mươi bốn ; 8con cái ông Dát-tu : chín trăm bốn mươi lăm ; 9con cái ông Dắc-cai : bảy trăm sáu mươi ; 10con cái ông Ba-ni : sáu trăm bốn mươi hai ; 11con cái ông Bê-vai : sáu trăm hai mươi ba ; 12con cái ông Át-gát : một ngàn hai trăm hai mươi hai ; 13con cái ông A-đô-ni-cam : sáu trăm sáu mươi sáu ; 14con cái ông Bích-vai : hai ngàn không trăm năm mươi sáu ; 15con cái ông A-đin : bốn trăm năm mươi bốn ; 16con cái ông A-te, tức là con cái ông Giơ-khít-ki-gia : chín mươi tám ; 17con cái ông Bê-xai : ba trăm hai mươi ba ; 18con cái ông Giô-ra : một trăm mười hai ; 19con cái ông Kha-sum : hai trăm hai mươi ba ; 20con cái ông Ghíp-ba : chín mươi lăm ; 21con cái ông Bê-lem : một trăm hai mươi ba ; 22người Nơ-tô-pha : năm mươi sáu ; 23người A-na-thốt : một trăm hai mươi tám ; 24con cái ông Át-ma-vét : bốn mươi hai ; 25con cái ông Kia-giát A-rim : ông Cơ-phi-ra và ông Bơ-ê-rốt : bảy trăm bốn mươi ba ; 26con cái ông Ra-ma và ông Ghe-va : sáu trăm hai mươi mốt ; 27người Mích-mát : một trăm hai mươi hai ; 28người Bết Ên và người Ai : hai trăm hai mươi ba ; 29con cái ông Nơ-vô : năm mươi hai ; 30con cái ông Mác-bít : một trăm năm mươi sáu ; 31con cái ông Ê-lam khác : một ngàn hai trăm năm mươi bốn ; 32con cái ông Kha-rim : ba trăm hai mươi ; 33con cái các ông Lốt, Kha-đích và Ô-nô : bảy trăm hai mươi lăm ; 34con cái ông Giê-ri-khô : ba trăm bốn mươi lăm ; 35con cái ông Xơ-na-a : ba ngàn sáu trăm ba mươi.

36Các tư tế : con cái ông Giơ-đa-gia thuộc nhà ông Giê-su-a : chín trăm bảy mươi ba ; 37con cái ông Im-me : một ngàn không trăm năm mươi hai ; 38con cái ông Pát-khua : một ngàn hai trăm bốn mươi bảy ; 39con cái ông Kha-rim : một ngàn không trăm mười bảy.

40Các thầy Lê-vi : con cái các ông Giê-su-a và Cát-mi-ên, tức là con cái ông Hô-đáp-gia : bảy mươi bốn.

41Các ca viên : con cái ông A-xáp : một trăm hai mươi tám.

42Con cái những người giữ cửa : con cái ông Sa-lum, con cái ông A-te, con cái ông Tan-môn, con cái ông Ắc-cúp, con cái ông Kha-ti-ta, con cái ông Sô-vai : tất cả là một trăm ba mươi chín.

43Những người phục vụ Đền Thờ : con cái Xi-kha, con cái Kha-xu-pha, con cái Táp-ba-ốt, 44con cái Kê-rốt, con cái Xi-a, con cái Pa-đôn, 45con cái Lơ-va-na, con cái Kha-ga-va, con cái Ắc-cúp, 46con cái Kha-gáp, con cái San-mai, con cái Kha-nan, 47con cái Ghít-đên, con cái Ga-kha, con cái Rơ-a-gia, 48con cái Rơ-xin, con cái Nơ-cô-đa, con cái Gát-dam, 49con cái Út-da, con cái Pa-xê-ác, con cái Bê-xai, 50con cái Át-na, con cái người Mơ-u-nim, con cái người Nơ-phu-xim, 51con cái Bác-búc, con cái Kha-cúp-pha, con cái Khác-khua, 52con cái Bát-lút, con cái Mơ-khi-đa, con cái Khác-sa, 53con cái Bác-cốt, con cái Xít-ra, con cái Te-mác, 54con cái Nơ-xi-ác, con cái Kha-ti-pha.

55Con cái những người nô lệ của vua Sa-lô-môn : con cái Xô-tai, con cái Ha Xô-phe-rét, con cái Pơ-ru-đa, 56con cái Gia-la, con cái Đác-côn, con cái Ghít-đên, 57con cái Sơ-phát-gia, con cái Khát-tin, con cái Pô-khe-rét Ha Xơ-va-gim, con cái A-mi. 58Tổng số những người phục vụ Đền Thờ và con cái những người nô lệ của vua Sa-lô-môn là ba trăm chín mươi hai.

59Con cái những người trở về từ Ten Me-lác, Ten Khác-sa, Cơ-rúp, Át-đan, Im-me. Họ không thể dựa vào gia tộc và dòng giống của họ để cho biết có thuộc về Ít-ra-en hay không : 60con cái Đơ-la-gia, con cái Tô-vi-gia, con cái Nơ-cô-đa : sáu trăm năm mươi hai. 61Trong số con cái các tư tế, có : con cái ông Khô-va-gia, con cái ông Hắc-cốt, con cái ông Bác-di-lai là người đã lấy một trong các con gái ông Bác-di-lai, người Ga-la-át, nên đã mang tên ông ấy. 62Những người này đã tìm kiếm tên của họ trong cuốn gia phả, nhưng không thấy, nên đã bị loại ra khỏi hàng tư tế, vì bị coi là ô uế. 63Quan tổng đốc cấm họ không được ăn của thánh, cho đến khi có một tư tế đứng lên xem thẻ xăm U-rim và Tum-mim.

64Toàn thể cộng đồng là bốn mươi hai ngàn ba trăm sáu mươi người, 65không kể tôi trai tớ gái của họ lên tới bảy ngàn ba trăm ba mươi bảy người. Họ cũng có hai trăm nam nữ ca viên. 66Họ có bảy trăm ba mươi sáu con ngựa, hai trăm mười lăm con la, 67bốn trăm ba mươi lăm con lạc đà và sáu ngàn bảy trăm hai mươi con lừa.

68Khi về đến Nhà ĐỨC CHÚA ở Giê-ru-sa-lem, một số người đứng đầu các gia tộc dâng cúng những lễ vật tự nguyện cho Nhà Thiên Chúa, để tái thiết Nhà đó ở chỗ cũ. 69Theo khả năng, họ đã dâng vào quỹ dùng cho công trình đó sáu mươi mốt ngàn quan tiền, hai ngàn năm trăm ký bạc và một trăm bộ phẩm phục tư tế.

70Các tư tế, các thầy Lê-vi và một phần dân chúng ở tại Giê-ru-sa-lem ; còn các ca viên, những người giữ cửa, những người phục vụ Đền Thờ thì ở trong các thành của họ ; mọi người Ít-ra-en khác cũng ở trong các thành của họ.

🌸 🌸 🌸

Bản văn Kinh Thánh được dùng theo bản dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ